Pete Dolgen | |
---|---|
Tình trạng hiện tại: | Xác sống (Phần 4 - Tập 7) |
Diễn viên: | Enver Gjokaj |
Lần đầu xuất hiện: | Phần 4 - Tập 7 |
Giới tính: | Nam |
Nghề nghiệp: | Quân nhân |
Sắc tộc: | Mỹ - Da trắng |
Độ tuổi: | Khoảng 30 ~ 35 |
Gia đình: | Mitch Dolgen - Anh trai † |
Nguyên do chết: | Bị đâm từ sau lưng, sau đó bị bóp cổ đến chết bởi The Governor |
Xác của Pete biến đổi sau khi bị The Governor quăng xuống dưới hồ | |
Ảnh nhân vật |
"Lúc này chúng ta cần nhau hơn bao giờ hết. Cách duy nhất để chúng ta có thể sống sót, đó chính là ở cạnh nhau." | ||
—Pete nói với tất cả những thành viên ở trại [*] |
Pete Dolgen là một nhân vật xuất hiện trong Phần 4 của series phim The Walking Dead. Anh là em trai của Mitch và là một trong những thành viên của trại do Martinez lãnh đạo.
Sơ lược về nhân vật
Trái ngược với tính cách của anh trai. Pete là một con người lành tính và công tâm. Anh không muốn làm những điều sai trái như giết người hay cướp bóc nhu yếu phẩm của nhóm khác ngay cả khi thế giới không còn những quy tắc hay luật pháp để cấm cản các hành động này.
Trước đại dịch
Pháo đài Benning
Trước khi đại dịch xảy ra, Pete phục vụ trong quân ngũ và đóng quân tại Pháo đài Benning.
Sau đại dịch
Trại của Martinez
Khi đại dịch xảy ra, Pete từng cố gắng trụ lại ở nơi mình đóng quân, nhưng cuối cùng anh đã đi theo anh trai mình. Cuối cùng, cả 2 anh em tham gia nhóm những người sống sót ở trại do Martinez lãnh đạo. Cùng với anh trai mình là Mitch, Pete trở thành một trong những người được Martinez tin tưởng tại đây.
Phần 4
Tập 7: Dead Weight
Pete xuất hiện lần đầu trong tập phim này, khi mà Martinez phát hiện ra The Governor và Meghan ở dưới rãnh bẫy xác sống. Sau khi Martinez đưa họ lên và nói rằng họ có thể gia nhập nhóm, Mitch cho rằng họ sẽ chỉ trở thành gánh nặng trong khi Pete giận dữ và phản đối, nói rằng nhóm họ có trẻ em đi cùng.
Sau khi cho phép Philip và gia đình nhà Chambler gia nhập trại; khi Martinez, Philip, Pete và Mitch đang đi kiếm nhu yếu phẩm, họ tình cờ bắt gặp ba xác chết, mỗi cái xác có kèm theo một tấm biển cùng một dòng chữ. Lần lượt những từ được ghi trên 3 cái xác là "Liar" (Kẻ dối trá), "Rapist" (Kẻ hãm hiếp) và "Murderer" (Kẻ sát nhân). Hai cái xác đầu tiên bị mất đầu trong khi cái xác sau cùng là của một người tự sát bằng cách lấy súng bắn vào đầu mình. Nhóm của họ tìm thấy một căn nhà gỗ nhỏ. khi vào bên trong, Pete bị tấn công bởi một xác sống nhưng được cứu bởi Philip. Khi Pete bật chiếc đèn pin mà mình mang theo lên, anh nhìn thấy phần đầu bị biến đổi của 2 cái xác trước đó mà họ gặp. Sau đó, 4 người bọn họ ngồi lại trong căn nhà, cùng uống bia và kể chuyện về quá khứ trước đây của mình. Pete kể rằng anh từng phục vụ quân ngũ tại pháo đài Benning và là một trong những người trụ lại đó lâu nhất kể từ lúc dịch bệnh xảy ra. Tuy nhiên cuối cùng, Pete đã quyết định rời khỏi cùng Mitch trên chiếc xe tăng của anh ấy. Mitch tiếp lời rằng Pete là một kẻ quá trung thành.
Sau khi Philip bí mật giết Martinez, Pete tạm thời làm người dẫn dắt nhóm tại trại mặc dù nhận phải nhiều sự phản đối. Trong một lần đi kiếm nhu yếu phẩm cùng Philip và Mitch, Pete nói rằng việc lãnh đạo một nhóm người rất khó khăn và Philip đồng ý về điều này. Khi 3 người bọn họ bắt gặp một khu trại nhỏ của một nhóm người sống sót khác, Mitch cho rằng họ nên tấn công khu trại để cướp đồ thì bị Pete phản đối gay gắt, anh cho rằng hoặc là họ đưa những người trong khu trại kia vào nhóm của mình, hoặc là họ tự mình kiếm nhu yếu phẩm. Một lúc sau, họ quay trở lại nơi đây thì phát hiện ra rằng khu trại đã bị tấn công và tất cả những người tại đây đã bị giết. Mitch trở nên giận dữ, nói rằng đằng nào những người này cũng chết, và giờ thì đồ của họ đã bị kẻ khác cướp mất. Một người đàn ông già còn thoi thóp bị Mitch giết, điều này khiến Pete không hài lòng.
Quay trở về khu trại, Philip đến gặp riêng Pete và bất ngờ dùng dao đâm vào lưng anh, sau đó bóp cổ anh đến chết. Sau đó, Philip nói với Mitch rằng hắn đã giết Pete vì Pete chỉ biết làm những việc anh cho là đúng ngay cả khi phải bất chấp tính mạng người của mình. Hắn cũng đồng ý với Mitch về việc lẽ ra nên đánh cướp khu trại lúc nãy và việc Mitch giết người đàn ông đó không khiến hắn bận tâm. Sau khi bị Philip vứt xác xuống một hồ nước gần đó, lát sau Pete biến đổi thành xác sống dưới nước nhưng không thể trồi lên vì chân đã bị xích chặt vào một vật nặng.
Những người đã giết
- Một số lượng xác sống không xác định.
Bị giết bởi
- The Governor
Cho rằng Pete là kẻ yếu đuối và không xứng đáng với vai trò thủ lĩnh nhóm, Philip đã đến gặp riêng Pete và nói dối rằng đến để nói chuyện về thái độ của Mitch. Ngay khi Pete quay lưng đi, hắn đã dùng dao đâm từ phía sau anh và bóp cổ anh đến chết. Sau đó, Philip mang xác Pete vứt xuống ở một hồ nước gần đó.
Những lần xuất hiện
Phim
Phần 4
- Tập 7: Dead Weight
Bên lề
- Tên casting ban đầu của nhân vật này là Patrick.
- Sơ lược casting miêu tả rằng nhân vật này là một người rất "công tâm".
- Pete từng đóng quân tại Pháo đài Benning, nơi mà nhóm của Rick ban đầu định đi tới.
- Pete trở thành hình ảnh ẩn dụ cho tên của tập phim mà anh xuất hiện (Dead Weight). Đầu tiên, anh chính là "gánh nặng" trong mắt Philip vì anh luôn muốn làm những việc đúng ngay cả khi phải bất đánh đổi của mình. Thứ hai, Pete đã biến đổi thành xác sống dưới đáy hồ nhưng không thể trồi lên vì chân đã bị xích vào một vật nặng. Điều này khiến Pete trở thành "gánh nặng chết chóc" ở cả nghĩa đen lẫn nghĩa bóng.
- Cách mà The Governor nhìn xác sống Pete dưới đáy hồ tương tự với cách mà hắn những chiếc đầu được đựng trong bể cá lúc còn ở Woodbury.
Các nhân vật trong phim The Walking Dead | |
---|---|
Gia đình nhà Grimes | Rick • Judith • Carl • Lori |
Hạt King | Lambert • Paula • Shane • Leon • Hannah |
Gia đình nhà Jones | Morgan • Jenny • Duane |
Trại nhóm Atlanta | Carol • Daryl • Morales • Glenn • Miranda • Eliza • Louis • Andrea • Merle • T-Dog • Dale • Sophia • Jacqui • Amy • Ed • Jim |
Viện dưỡng lão Atlanta | Guillermo • Miguel • Felipe • Jorge • Gilbert |
Trung tâm CDC | Edwin • Candace • Vi |
Trang trại nhà Greene | Maggie • Nelly • Beth • Hershel • Patricia • Jimmy • Otis • Annette • Shawn • Josephine |
Nhóm của Dave & Tony | Nate • Randall • Sean • Tony • Dave |
Nhóm của Michonne | Michonne • Andre • Mike • Terry |
Nhóm tù nhân | Axel • Oscar • Andrew • Tomas • Big Tiny |
Lực lượng quân đội | Wilson • Brady • Franklin • Sean • Welles • Callaway |
Woodbury | Jeanette • McLeod • Eileen • Betty • Stevens • Mrs. Foster • Rowan • The Governor • Martinez • Jacobson • Karen • Shumpert • Noah • Paul • Jody • Milton • Richard • Haley • Warren • Michael • Gargulio • Tim • Crowley • Penny |
Nhóm của Tyreese | Sasha • Tyreese • Allen • Ben • Donna |
Cộng đồng nhà tù | Luke • Molly • Bob • Lizzie • Mika • Caleb • Henry • David • Ryan • Charlie • Patrick • Zach • Violet |
Gia đình nhà Chambler | Tara • Lilly • Meghan • David |
Trại của Martinez | Howard • Alisha • Mitch • Pete |
Nhóm của Abraham | Eugene • Rosita • Abraham |
The Claimers | Joe • Dan • Billy • Tony • Harley • Len • Lou |
Terminus | Gareth • Martin • Theresa • Greg • Albert • Mike • Mary • Alex |
Nhà thờ Thánh Sarah | Gabriel |
Bệnh viện Grady Memorial | Steven • Shepherd • Licari • Percy • McGinley • Franco • Noah • Dawn • O'Donnell • Bob • Jeffries • Gorman • Joan • Gavin • Hanson |
Alexandria | Aaron • Barbara • Scott • Robinson • Nora • R.J. • Alex • Marcus • Kent • Anna • Heath • Mikey • Enid • Bob • Bruce • Tobin • Francine • Olivia • Spencer • Denise • Ron • Jessie • Sam • Deanna • Betsy • Nicholas • David • Annie • Sturgess • Barnes • Holly • Natalie • Erin • Richards • Shelly • Carter • Pete • Reg • Aiden • Will • Eric |
Hilltop | Bertie • Kal • Eduardo • Oscar • Marco • Earl • Hershel • Gage • Papa Bear • Crystal • Craig • Addy • Rodney • Tammy • Miles • Hilde • Martin • Casper • Jesus • Gregory • Ken • Wesley • Harlan • Neil • Andy • Freddie • Ethan |
The Saviors | Dwight • Negan • Laura • Quan • Alden • Gracie • Amber • Tanya • Mark • Gina • Potter • Brooke • José • Mel • John • Huck • Sherry • Wade • Cam • Frankie • D.J. • Richie • Regina • Jed • Norris • Arat • Justin • Duke • Lance • Simon • Gary • Rilley • Jared • Evan • Katy • Derek • Keno • Gavin • Dean • Zia • Leo • Yago • Joey • Gunther • Rudy • Todd • Nelson • Mara • Dino • Roy • David • Emmett • Isabelle • Joey • Chris • George • Gordon • Roman • Jiro • Miles • Neil • Primo • Paula • Michelle • Molly • Donnie • Timmy • Tina |
The Kingdom | Ezekiel • Jerry • Dianne • Nabila • William • Colton • Henry • Dana • Kevin • Kurt • Alvaro • Daniel • Richard • Benjamin • Shiva |
Oceanside | Cyndie • Rachel • Beatrice • Kathy • Natania |
The Scavengers | Anne • Tamiel • Brion • Farron • Winslow |
Nhóm của Georgie | Georgie • Hilda • Midge |
Nhóm của Magna | Magna • Luke • Connie • Kelly • Yumiko • Bernie |
The Whisperers | Lydia • Alpha • Adam • Beta • Zion • Rasmus • Sean • Helen |
Baltimore, Maryland | Rose • Amanda • Lamar • Cyrus • Frank • Matias |
The Highwaymen | Ozzy • Alek |
Nhóm của Jocelyn | Winnie • Gina • P.J. • Linus • Mitchell • Jocelyn |
Các nhân vật khác | Siddiq • Dog • Emily • Wilhelm • Aphid • Sam • Christopher • Eastman • Ana • Ellen • A.J. • Becca • Mrs. Blake • Buttons • Tabitha • Clara |
Xác sống | Carla • Delly • Joe Sr. • Bill • Tony • Nick • Erin • Louise • Doug • Wayne • Summer • Eddie |
Những nhân vật còn sống có tên màu xanh lá. Những nhân vật số phận không rõ ràng có tên màu xanh da trời. Những nhân vật đã chết có tên màu đỏ. Những nhân vật đã biến đổi thành xác sống có tên màu xám. Với những nhân vật chưa được biết tên hoặc thấy mặt trong phim, xem ở đây |